Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
174981

QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BCH ĐẢNG BỘ

Ngày 09/10/2017 09:14:29

 

ĐẢNG BỘ HUYỆN THỌ XUÂN

ĐẢNG ỦY XÃ XUÂN PHONG

*

Số: 15 - QĐ/ĐU

      ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

 
 

 

 


Xuân Phong,ngày  9 tháng 8 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

ban hành Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ Xuân Phong

khóa XXI, nhiệm kỳ 2015-2020

(sửa đổi, bổ sung 2017)

---------------

 

          - Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;

- Căn cứ quy định số 94-QĐ/TW ngày 03/3/2004 của Ban Chấp hành Trung ương quy định chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở phường, thị trấn;

- Căn cứ quy định số 95-QĐ/TW ngày 03/3/2004 của Ban Chấp hành Trung ương quy định chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở xã;

          - Căn cứ Quyết định số 275-QĐ/HU, ngày 20/01/2017 của Ban Thường vụ Huyện ủy về ban hành “Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ;

          - Căn cứ Quy định số 01-QĐ/HU, ngày 27 tháng 12 năm 2010 của Ban Thường vụ Huyện ủy về nhiệm vụ và quan hệ công tác của Ban Thường vụ Đảng ủy xã, thị trấn;

          - Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Xuân Phong lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015 - 2020,

BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ QUYẾT ĐỊNH

 

          Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế làm việc của Ban chấp hành Đảng bộ Xuân Phong khóa XXI, nhiệm kỳ 2015-2020, (sửa đổi, bổ sung năm 2017) gồm 5 chương, 14 điều".

          Điều 2. Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ Xuân Phong khóa XXI, nhiệm kỳ 2015-2020, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, các Chi bộ trực thuộc có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

  Nơi nhận:                                                                T/M BCH ĐẢNG BỘ

- Ban thường vụ Huyện ủy (b/c);                                                             BÍ THƯ

- Văn phòng Huyện ủy (bc);

- Các ban Huyện ủy (b/cáo);

- MTTQ và các đoàn thể ;

- Các chi bộ trực thuộc;

- Các đồng chí Đảng ủy viên;

- Lưu VP Đảng ủy;

                                                                                    Nguyễn Văn Vinh

QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BANCHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ

XUÂN PHONG, KHÓA XXI, NHIỆM KỲ 2015-2020

(SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2017)

(Ban hành kèm theo Quyết định số 15 - QĐ/ĐU, ngày 9 tháng 8  năm 2017

của Ban chấp hành Đảng bộ Xuân Phong)

         

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

          Điều 1: Phạm vi, đối tượng

          1. Quy chế này quy định nguyên tắc, trách nhiệm, quyền hạn và chế độ làm việc của Ban chấp hành, Ban thường vụ Đảng ủy, Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy, Uỷ viên Ban Chấp hành Đảng bộ Xuân Phong khóa XXI, nhiệm kỳ 2015-2020.

          2. Các đồng chí Ủy viên Ban chấp hành, Ủy viên Ban thường vụ Đảng ủy, Bí thư, các phó Bí thư Đảng ủy; Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và các Chi bộ trực thuộc thực hiện nghiêm túc Quy chế này.

          Điều 2: Những nguyên tắc chung

          1. Ban chấp hành, Ban thường vụ làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; bảo đảm sự đoàn kết, thống nhất; giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương và nguyên tắc trong sinh hoạt Đảng.

          2. Việc thực hiện Quy chế nhằm xây dựng nề nếp làm việc khoa học, phát huy trí tuệ tập thể, tinh thần chủ động, sáng tạo của Ban chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy và cá nhân các đồng chí Ủy viên Ban chấp hành Đảng bộ.

 

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ

 

          Điều 3: Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành Đảng bộ

          Ban Chấp hành Đảng bộ (sau đây gọi tắt Đảng ủy) là cơ quan lãnh đạo cao nhất giữa hai kỳ Đại hội, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của Đảng bộ có nhiệm vụ và quyền hạn:

          1. Quyết định Chương trình công tác toàn khóa và Quy chế làm việc của Ban chấp hành Đảng bộ; Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy.

          2. Quán triệt, triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXVI; Nghị quyết đại hội Đảng bộlần thứ XXI và các chỉ thị, nghị quyết, chỉ đạo khác của cấp trên; cụ thể hóa thành các chương trình, đề án, kế hoạch để thực hiện.

          3. Định hướng xây dựng và ban hành các cơ chế; quyết định mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội 10 năm; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm; kế hoạch đầu tư công, đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa bàn.....

          4. Lãnh đạo chính quyền và các đoàn thể chính trị - xã hội thực hiện tốt các chủ trương, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội theo nghị quyết đại hội của đảng bộvà của cấp trên; nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; các chính sách xã hội, xóa đói, giảm nghèo; xây dựng cơ sở và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; nhiệm vụ quốc phòng toàn dân và chính sách hậu phương quân đội, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn; công tác cải cách hành chính.

          5. Xem xét, quyết định các chương trình, dự án quan trọng thuộc thẩm quyền của địa phương và các cơ chế để tổ chức thực hiện theo đề nghị của Ban Thường vụ Đảng ủy. Tham gia ý kiến với cấp trên về việc chủ trương đầu tư các dự án lớn trên địa bàn xã, thị trấn.

          6. Lãnh đạo thường xuyên đổi mới và nâng cao chất lượng công tác chính trị tư tưởng; công tác tổ chức cán bộ; công tác Dân vận và hệ thống chính trị; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.

          7. Lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát; quyết định thi hành kỷ luật đối với tổ chức Đảng và đảng viên hoặc đề nghị cấp trên thi hành kỷ luật theo quy định của Điều lệ Đảng.

Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm UBKT Đảng ủy, Thường trực HĐND, MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội báo cáo trực tiếp với Đảng uỷ, Ban Thường vụ Đảng ủy về kết quả triển khai và thực hiện chương trình công tác kiểm tra, giám sát.

          8. Lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội tích cực đổi mới nội dung và phương thức hoạt động; cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, của Nhà nước về xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.

          9. Về công tác tổ chức bộ máy và cán bộ:

          9.1. Tổ chức bộ máy

          - Thảo luận, thống nhất chủ trương thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, chuyển giao các thôn, trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định.

- Thảo luận, thống nhất chủ trương thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia tách và giải thể, chuyển giao các chi bộ trực thuộc Đảng bộ trình Ban Thường vụ Huyện ủy xem xét, quyết định.

- Đánh giá, xếp loại và khen thưởng tổ chức đảng theo thẩm quyền.

          9.2. Về công tác cán bộ

          - Chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ Huyện ủy về lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, chủ trương, chính sách, quyết định của Trung ương, Tỉnh ủy, Huyện ủy về cán bộ và công tác cán bộ tại địa phương.

          - Quy hoạch nhân sự Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các chức danh chủ chốt nhiệm kỳ 2015-2020, nhiệm kỳ 2020-2025, định hướng 2025-2030 trình Ban Thường vụ Huyện ủy phê duyệt theo quy định.

          - Căn cứ các quy định và hướng dẫn của cấp ủy cấp trên quyết định về cơ cấu, số lượng Ủy viên Ban chấp hành, Ủy viên Ban thường vụ, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy.

- Giới thiệu nhân sự ứng cử các chức danh Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND, trình Ban Thường vụ Huyện ủy xem xét, quyết định.

- Giới thiệu nhân sự ứng cử hoặc đề nghị chỉ định bổ sung Ủy viên Ban chấp hành Đảng bộ, trình Thường trực Huyện ủy xem xét, quyết định.

- Giới thiệu nhân sự ứng cử, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại các chức danh: Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội; trưởng công an, chỉ huy trưởng quân sự, trình Thường trực Huyện ủy xem xét, quyết định.

- Bầu Ủy viên Ban Thường vụ, Bí thư, Phó bí thư, Ủy viên Ủy ban kiểm tra và Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng ủy theo quy định của Điều lệ.

- Báo cáo Thường trực Huyện ủy kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đương chức và kế cận thuộc diện được phân cấp quản lý và diện ban Thường vụ Huyện ủy quản lý.

- Quản lý, đánh giá, xếp loại và khen thưởng cán bộ, đảng viên theo thẩm quyền.

- Quyết định phân công nhiệm vụ đối với các đồng chí Ủy viên ban Thường vụ, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ.

- Trên cơ sở đề nghị của Ban Thường vụ Đảng ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ thảo luận, nhận xét, đánh giá quyết định quy hoạch, giới thiệu ứng cử, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với các chức danh:

+ Phó Chủ nhiệm, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra, Văn Phòng Đảng ủy, Phó chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, phó các đoàn thể chính trị - xã hội; Phó Trưởng Công an; Phó Chỉ huy Quân sự; Đài truyền thanh; Lao động - Thương binh và Xã hội; Dân số - Gia đình - Trẻ em; Văn hóa - Thể thao; Khuyến nông viên; Thú y; văn thư – lưu trữ và Chủ tịch các Hội quần chúng.

+ Bí thư, phó bí thư, chi ủy viên chi bộ trực thuộc Đảng bộ; trưởng thôn.

 - Xem xét, thông qua báo cáo kiểm điểm trách nhiệm của tập thể Ban Chấp hành Đảng bộ do Ban Thường vụ Đảng ủy chuẩn bị; góp ý báo cáo kiểm điểm của cá nhân cấp ủy viên hàng năm. Xem xét báo cáo hằng năm, báo cáo cuối nhiệm kỳ, báo cáo bất thường của Ủy ban kiểm tra Đảng ủy.

          - Thảo luận và cho ý kiến về những công việc khác theo đề nghị của Ban Thường vụ Đảng ủy.

- Chuẩn bị và triệu tập Đại hội Đảng bộ lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025.

- Lãnh đạo công tác bầu cử Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp ở địa phương.

          Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ

          1. Hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.

          2. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành trong việc triển khai, đôn đốc, kiểm tra thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh ủy, Huyện ủy và Đảng ủy ở ngành, đơn vị, lĩnh vực mình được phân công phụ trách.

          3. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động đề xuất với Ban Thường vụ, Ban Chấp hành và đồng chí Bí thư Đảng ủy các chủ trương, giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ trên lĩnh vực được phân công phụ trách và những vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; giải quyết và chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Đảng bộ, trước pháp luật về những công việc được phân công (nhưng không được lấy danh nghĩa là thay mặt Ban Chấp hành Đảng bộ). Đối với những việc vượt quá thẩm quyền và xét thấy cần thiết thì báo cáo Ban Thường vụ, Thường trực Đảng ủy hoặc đồng chí Bí thư Đảng ủy cho ý kiến chỉ đạo.

          4. Định kỳ hằng tháng, quý và hằng năm, hoặc đột xuất báo cáo (bằng văn bản) với Ban Thường vụ Đảng ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ về kết quả thực hiện những công việc được phân công và kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành, đơn vị, lĩnh vực mình được phân công phụ trách; cũng như phản ánh, kiến nghị về những công việc chung .

5. Có quyền trình bày ý kiến khi các cơ quan có thẩm quyền nhận xét, đánh giá, quyết định bố trí công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với bản thân, tổ chức và tập thể được phân công phụ trách.

Nghiêm chỉnh chấp hành sự phân công, điều động của Ban Chấp hành, hoặc tổ chức có thẩm quyền

          6. Tham gia đầy đủ các kỳ họp của ban Chấp hành, được thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Ban Chấp hành. Được bảo lưu ý kiến của mình, nhưng phải chấp hành nghị quyết của tập thể đã thông qua.

7. Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ; tôn trọng, lắng nghe ý kiến lẫn nhau; cởi mở, chân tình, nói thẳng, nói thật và nói hết ý kiến của mình trong sinh hoạt Ban Chấp hành; các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành và thành viên tham gia hội nghị Ban Chấp chấp hành, chấp hành nghiêm kỷ luật phát ngôn và chỉ phát ngôn những vấn đề mà tập thể đã quyết nghị, không phát ngôn những vấn đề mà tập thể không cho phép; không được phép thông tin những ý kiến cụ thể trong quá trình thảo luận ra bên ngoài.

          8. Thực hiện nghiêm việc tham gia họp với các chi bộ, ngành, đơn vị được phân công phụ trách, theo dõi theo định kỳ và đột xuất.

9. Có lối sống gương mẫu, trong sáng, lành mạnh; không để vợ (chồng), con lợi dụng làm trái quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; giữ mối liên hệ mật thiết với Chi bộ, nhân dân nơi cư trú. Thực hiện đúng Quy định của Trung ương, của Tỉnh ủy về những điều đảng viên không được làm; về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp.

10. Nghiêm túc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng: ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ, gắn với thực hiện Chỉ thị số 05-CT/W, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; thực hiện tốt chế độ tự phê bình và phê bình. Có quyền được thông tin và chất vấn hoạt động của Ban Thường vụ, Thường trực Đảng ủy và cá nhân các đồng chí Đảng ủy viên khác.

11. Được bầu cử, ứng cử, đề cử để bầu vào Ban Thường vụ Đảng ủy và Ủy ban kiểm tra Đảng ủy theo quy định.

Điều 5: Chế độ làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ

1. Về chế độ hội nghị   

1.1. Ban Chấp hành Đảng bộ làm việc theo Chương trình toàn khóa và hàng năm (có điều chỉnh khi cần thiết). Ban Chấp hành Đảng bộ họp thường kỳ 01 tháng 01 lần. Trường hợp cần thiết, Ban Thường vụ Đảng ủy triệu tập hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ xã bất thường.

Tại mỗi kỳ họp của Ban Chấp hành, tài liệu hội nghị được gửi trước ngày khai mạc kỳ họp 01 ngày để các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ nghiên cứu và từng đồng chí đều phải chuẩn bị ý kiến để phát biểu tại hội nghị hoặc tham gia ý kiến bằng văn bản.

1.2. Tùy theo nội dung, chương trình hội nghị, các đồng chí Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy; Chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban MTTQ, trưởng, phó các đoàn thể chính trị - xã hội, Bí thư các chi bộ trực thuộc không phải là Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ và các cá nhân có liên quan được mời dự hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ.

1.3. Nội dung, chương trình hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ do Ban Thường vụ Đảng ủy chuẩn bị. Điều hành hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ là tập thể Thường trực Đảng ủy, do đồng chí Bí thư Đảng ủy chủ trì và phân công.

Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ chỉ có giá trị khi có ít nhất 2/3 tổng số ủy viên đương nhiệm tham gia. Các chủ trương, nghị quyết của Ban Chấp hành phải có quá  1/2 tổng số ủy viên tán thành mới có hiệu lực.

Đối với các quyết định về công tác cán bộ: Nhận xét, đánh giá, xếp loại; quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; giới thiệu ứng cử; điều động; khen thưởng, kỷ luật phải được Ban Chấp hành Đảng bộ biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín; trước khi biểu quyết bằng phiếu kín, Ban Chấp hành Đảng bộ tiến hành thảo luận để tạo sự thống nhất chung, khi biểu quyết không biểu quyết khác với ý kiến của mình đã thảo luận.

1.4. Tất cả các cuộc họp của Ban Chấp hành Đảng bộ đều phải được thư ký hội nghị ghi biên bản, ghi rõ ý kiến của từng người (các ý kiến tham gia bằng văn bản được gửi lại thư ký hội nghị) và được quản lý theo quy định. Các quyết định của Ban Chấp hành Đảng bộ phải được thể hiện bằng văn bản theo đúng quy định và gửi đến các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện.  

2. Chế độ làm việc của các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ

2.1. Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ phải xây dựng chương trình, kế hoạch công tác; lắng nghe ý kiến của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân; phát hiện những vấn đề mới phát sinh để giải quyết ngay tại cơ sở hoặc báo cáo Ban Thường vụ, Thường trực Đảng ủy chỉ đạo.

2.2. Hàng năm các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tiến hành kiểm điểm, tự phê bình và phê bình theo quy định của Điều lệ Đảng và hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh, huyện. Kết quả kiểm điểm gửi về Ban Thường vụ Đảng ủy (qua Thường trực Đảng ủy).

2.3. Tại hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ, các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ thực hiện chế độ phê bình, chất vấn và cho ý kiến đối với báo cáo  mà Ban Thường vụ đã chuẩn bị và những công việc mà Ban Thường vụ Đảng ủy giải quyết giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành Đảng bộ.

 

Chương III

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA BAN THƯỜNG VỤ ĐẢNG ỦY

 

 

          Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường vụ Đảng ủy

          Ban Thường vụ Đảng ủy chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Đảng bộ lãnh đạo, chỉ đạo các mặt công tác của Đảng bộ giữa hai kỳ hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ; có nhiệm vụ, quyền hạn:  

1. Giúp Ban Chấp hành chuẩn bị và tổ chức thực hiện Quy chế làm việc, chương trình công tác toàn khóa, hàng năm, hàng tháng của Ban Chấp hành Đảng bộ; chương trình kiểm tra, giám sát toàn khóa, hàng năm của cấp ủy; quyết định triệu tập hội nghị Đảng ủy; chuẩn bị các nội dung (sơ kết, tổng kết chỉ thị, nghị quyết, đề án, phương án, dự thảo chỉ thị, nghị quyết, kết luận...) trình hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ; thảo luận vấn đề quan trọng về kinh tế xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh, công tác tổ chức bộ máy và cán bộ trước khi trình hội nghị Ban chấp hành Đảng bộ. Chỉ đạo Thường trực HĐND, UBND, MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội và các bộ phận có liên quan chuẩn bị các nội dung làm việc với lãnh đạo Trung ương, tỉnh, huyện khi về thăm và làm việc tại đơn vị hoặc khi Huyện ủy, UBND huyện yêu cầu Ban Thường vụ, Ban Chấp hành đến làm việc và các nội dung khác

          2. Chỉ đạo phối hợp hoạt động giữa Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trong việc quán triệt, triển khai, tổ chức thực hiện; sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy cấp trên và của cấp ủy cấp mình.

          3. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát; giải quyết những công việc hàng ngày của Đảng bộ, những vấn đề đột xuất phát sinh giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành Đảng bộ.

          4. Thay mặt Ban Chấp hành Đảng bộ giải quyết những công việc theo sự chỉ đạo của Huyện ủy, theo Quy chế làm việc của Đảng ủy và những công việc được Ban Chấp hành Đảng bộ ủy quyền.

          5. Qúa trình giải quyết những công việc được Ban Chấp hành Đảng bộ ủy quyền, nếu xét thấy cần thiết thì ban Thường vụ Đảng ủy xin ý kiến của Ban Chấp hành Đảng bộ.

          6. Trong phạm vi công việc được ủy quyền, các ý kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ Đảng ủy có hiệu lực như quyết định của Ban Chấp hành Đảng bộ.

          * Những công việc Ban Chấp hành Đảng bộ ủy quyền cho tập thể Ban Thường vụ Đảng ủy giải quyết gồm:

          - Thẩm tra những cán bộ, đảng viên thuộc diện Đảng ủy quản lý có nghi vấn về vấn đề phải xem xét về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay theo Quy định số 57-QĐ/TW, ngày 3/5/2007 của Bộ Chính trị (Khóa X) và một số vấn đề quan trọng khác về cán bộ (bằng cấp, độ tuổi, tài sản, thu nhập,...) trình Đảng ủy xem xét, kết luận hoặc thẩm tra cán bộ, đảng viên theo yêu cầu của Thường trực Huyện ủy và báo cáo Thường trực Huyện ủy qua bộ phận bảo vệ chính trị nội bộ (Ban Tổ chức Huyện ủy). Thẩm tra, xác minh lý lịch của người xin vào Đảng.

          - Chuẩn y kết quả bầu cử Chi ủy, Bí thư, Phó Bí thư chi bộ trực thuộc.

          - Chỉ định bổ sung cấp ủy viên theo đề nghị của cấp ủy chi bộ trực thuộc theo quy định của Điều lệ Đảng.

          - Thảo luận và chuẩn bị nguồn nhân sự, tổ chức thực hiện quy trình lấy phiếu giới thiệu tín nhiệm nhân sự các chức danh cán bộ diện Đảng ủy quản lý, báo cáo Đảng ủy thảo luận, quyết định.

- Tham gia ý kiến với các cơ quan cấp huyện về quy hoạch, nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường THCS, Tiểu học, Mầm non; Trưởng trạm y tế.

          - Trên cơ sở Quy hoạch cán bộ của Đảng ủy, chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ đương chức, kế cận và cử đi học đối với cán bộ diện Đảng ủy quản lý.

          - Chỉ đạo giải quyết, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của cán bộ, đảng viên và công dân liên quan đến cán bộ, đảng viên thuộc diện Đảng ủy quản lý.

          - Chỉ đạo cán bộ kê khai và giám sát việc kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của Đảng và Nhà nước.

- Phối hợp với MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội cấp huyện phê duyệt chương trình công tác toàn khóa, hằng năm, chương trình giám sát của MTTQ và các đoàn thể cấp chính trị - xã hội ở địa phương.

          - Ban Thường vụ Đảng ủy cùng với Thường trực HĐND và Thường trực UBND tổ chức đối thoại với MTTQ, các đoàn thể cấp xã và trưởng ban công tác mặt trận, trưởng các chi hội, bí thư đoàn thanh niên  và nhân dân về việc tham gia ý kiến xây dựng đảng, chính quyền, các chương trình, dự án một năm 02 lần.

          Trong phạm vi được ủy quyền, các ý kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ Đảng ủy có hiệu lực thực hiện như quyết định của Đảng ủy. Kết quả giải quyết công việc giữa hai kỳ họp của Đảng ủy và các công việc được Đảng ủy ủy quyền, Ban Thường vụ Đảng ủy phải báo cáo Đảng ủy trong phiên họp gần nhất.

  Điều 7: Nhiệm vụ, quyền hạn của các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy

Ngoài thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 4 Quy chế này, các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ, Ban Thường vụ về việc tổ chức thực hiện các Chỉ thị, Nghị Quyết của các cấp uỷ Đảng thuộc phạm vi phụ trách. Chủ động đề xuất với Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng uỷ và đồng chí Bí Đảng uỷ các chủ trương, giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ trên lĩnh vực được phân công phụ trách và những vấn đề có liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị của Đảng bộ.

2. Tham gia thảo luận và thống nhất các quyết định của Ban Thường vụ Đảng ủy; được bảo lưu ý kiến của mình, nhưng phải nói và làm theo quyết định của tập thể đã thông qua.

3. Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo và giải quyết những công việc thuộc các lĩnh vực, ngành, các cơ quan, đơn vị được phân công phụ trách. Được thay mặt Ban Chấp hành Đảng bộ làm việc, phát biểu ý kiến chỉ đạo theo sự phân công của Ban Chấp hành Đảng bộ.         

Điều 8: Quan hệ công tác của Ban Thường vụ Đảng ủy

          1. Quan hệ công tác giữa Ban Thường vụ Đảng ủy với thường trực HĐND, UBND, UBMTTQ và các ngành, đoàn thể chính trị - xã hội

          1.1. Đối với thường trực HĐND và Ủy ban nhân dân

          - Ban Thường vụ Đảng ủy chỉ đạo thường trực HĐND chuẩn bị về những định hướng, chủ trương quan trọng trong chương trình hoạt động, chương trình các kỳ họp và những quyết định quan trọng của Hội đồng nhân dân về kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương, trình Đảng ủy cho ý kiến trước khi trình Hội đồng nhân dân quyết định.

          - Ban Thường vụ Đảng ủy chỉ đạo Ủy ban nhân dân chuẩn bị các chương trình hành động, kế hoạch, đề án cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh trình Đảng ủy cho ý kiến trước khi tổ chức thực hiện hoặc trình Hội đồng nhân dân quyết định.

          - Tùy theo nội dung và tính chất của kỳ họp Hội đồng nhân dân và phiên họp Ủy ban nhân dân, Bí thư hoặc Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy thay mặt Ban Chấp hành đến dự và phát biểu ý kiến chỉ đạo.

          - Theo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, hàng năm và khi có yêu cầu, Thường trực Ủy ban nhân dân báo cáo với Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Đảng bộ tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương và những công việc chỉ đạo, điều hành chủ yếu (tài chính ngân sách, đầu tư XDCB, đất đai, chính sách xã hội...) của Ủy ban nhân dân.

          1.2. Đối với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân chính trị - xã hội.

- Ban Thường vụ Đảng ủy cho ý kiến chỉ đạo về những định hướng lớn về chương trình, nội dung hoạt động hằng năm của Thường trực Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội; cho ý kiến về vấn đề tổ chức và cán bộ, về nhân sự cấp phó các đoàn thể trước khi trình Đảng ủy quyết định.

- Ban Thường vụ Đảng ủy chỉ đạo kiểm tra, giám sát, sự phối hợp của các tổ chức đảng, chính quyền với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong việc tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương về công tác dân vận ở địa phương và chỉ đạo bảo đảm các điều kiện cần thiết cho các đoàn thể hoạt động; định kỳ hàng tháng, Ban Thường vụ Đảng ủy tổ chức giao ban với lãnh đạo các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội để nghe kết quả hoạt động và các kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể với Đảng ủy, HĐND, UBND.

2. Quan hệ công tác giữa Ban Thường vụ Đảng ủy với các Chi ủy, Chi bộ.

2.1. Ban Thường vụ Đảng ủy thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra các Chi ủy chi bộ trực thuộc và thông qua các đồng chí cấp ủy viên phân công phụ trách địa bàn để nắm tình hình các mặt công tác của các Chi bộ; kịp thời uốn nắn những tồn tại, hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và chỉ đạo xử lý những vấn đề phức tạp nảy sinh.

2.2. Các chi ủy, Chi bộ trực thuộc phải chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy về toàn bộ hoạt động ở Chi bộ mình; kịp thời tổ chức triển khai có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, kế hoạch công tác và chương trình hành động của Đảng ủy, thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình ở chi bộ cho Ban Thường vụ Đảng ủy và Đảng ủy.

2.3. Ban Tường vụ Đảng ủy làm việc trực tiếp với chi ủy, chi bộ trực thuộc theo định kỳ hoặc đột xuất khi thấy cần thiết để kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng; nghe tình hình hoạt động của các chi bộ và định hướng các mặt công tác, xử lý kịp thời những vấn đề phục tạp nảy sinh.

2.4. Định kỳ hàng tháng, Ban Thường vụ Đảng ủy tổ chức giao ban với các đồng chí bí thư chi bộ, trưởng thôn để nghe kết quả hoạt động và các kiến nghị, đề xuất.

3. Đối với các hợp tác xã, quỹ tín dụng

Đảng uỷ, Ban thường vụ đảng uỷ lãnh đạo bằng chủ trương, chỉ thị, nghị quyết và thông qua các đảng viên giữ vị trí lãnh đạo chủ yếu trên các mặt sau đây: Định hướng chủ trương, mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển sản xuất, kinh doanh trên cơ sở quy định của pháp luật, điều lệ, quy định của tổ chức đó.

4. Quan hệ công tác giữa Ban Thường vụ Đảng ủy với Ban Thường vụ Huyện ủy, các Ban xây dựng đảng.

4.1. Ban Thường vụ Đảng ủy tham mưu cho Ban chấp hành Đảng bộ chuẩn bị, tổ chức quán triệt, vận dụng, cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nghị quyết của Huyện ủy, của Tỉnh ủy và Trung ương Đảng ở địa phương mình; thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo và xin ý kiến Ban Thường vụ Huyện ủy đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền và những vấn đề mới nảy sinh ở địa phương; báo cáo đầy đủ và kịp thời những vấn đề về tổ chức, cán bộ và công tác quản lý đội ngũ cán bộ, đảng viên tại địa phương thuộc diện Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý khi có yêu cầu. Khi cần thiết, Ban Thường vụ Đảng ủy có thể đăng ký nội dung chương trình làm việc với Ban Thường vụ Huyện ủy, các đồng chí Thường trực hoặc lãnh đạo các ban Huyện ủy để báo cáo tình hình và kiến nghị những vấn đề cần được quan tâm chỉ đạo đối với địa phương.

4.2. Ban Thường vụ Đảng ủy xây dựng mối quan hệ công tác chặt chẽ, thường xuyên với các Ban xây dựng Đảng; kịp thời báo cáo những vấn đề khi các Ban của Huyện ủy có yêu cầu; bảo đảm để cán bộ, chuyên viên các Ban xây dựng Đảng được phân công theo dõi địa phương (hoặc) đến địa phương công tác hoàn thành tốt nhiệm vụ; tranh thủ sự hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ của các Ban xây dựng Đảng.

Điều 9. Chế độ làm việc của Ban Thường vụ Đảng ủy

          1. Chế độ hội nghị

Ban Thường vụ Đảng ủy họp định kỳ mỗi tuần một lần và họp bất thường khi cần thiết. Thực hiện chế độ hội ý, trao đổi công việc thường xuyên giữa Bí thư với các Phó Bí thư để xử lý công việc.

- Nội dung họp Ban Thường vụ Đảng ủy:

+ Nghe phản ánh tình hình tuần qua và thống nhất chương trình công tác tuần tới của Ban Thường vụ Đảng ủy.

+ Bàn thống nhất về những vấn đề đưa ra Ban Chấp hành Đảng bộ thảo luận, quyết định.

+ Thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ Đảng uỷ đã được Ban Chấp hành uỷ quyền.

+ Cho ý kiến để xử lý kịp thời những công việc hằng ngày vượt quá thẩm quyền của cá nhân từng đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ.

- Thành phần dự họp Ban Thường vụ gồm: các đồng chí Ủy viên Ban  Thường vụ Đảng uỷ. Tùy từng trường hợp, Ban Thường vụ mời các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành phụ trách lĩnh vực, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và lãnh đạo các ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội có liên quan dự họp.

- Các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ và các đồng chí được mời dự hội nghị có trách nhiệm thực hiện chế độ bảo mật nội dung hội nghị theo quy định.

2. Ban Thường vụ Đảng uỷ thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt và xử lý công việc:

- Khi giải quyết những công việc được Ban Chấp hành ủy quyền, Ban Thường vụ Đảng uỷ bàn tập thể và quyết định trên cơ sở ý kiến tán thành của tất cả các đồng chí trong Ban Thường vụ; đối với những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, thì tiếp tục chuẩn bị để bàn lại, nếu vẫn chưa thống nhất thì báo cáo Ban Chấp hành xem xét, quyết định.

- Đối với những công việc thuộc thẩm quyền quyết định của Ban Chấp hành Đảng bộ, thì Ban Thường vụ Đảng uỷ bàn bạc và có sự thống nhất trước khi trình; trường hợp đã thảo luận mà vẫn chưa thống nhất, thì báo cáo Ban Chấp hành và trình bày rõ các ý kiến khác nhau để Ban Chấp hành xem xét, quyết định.

3. Văn bản hoá các kết luận của hội nghị Ban Thường vụ Đảng uỷ:

- Tất cả các cuộc họp của Ban Thường vụ Đảng uỷ được ghi biên bản, ghi rõ ý kiến của từng người và được quản lý theo quy định.

- Các kết luận và quyết định xử lý công việc của Ban Thường vụ Đảng ủy được Ban Chấp hành ủy quyền đều được văn bản hóa dưới danh nghĩa của Ban Chấp hành và được gửi đến các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện.

 

Chương IV

TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC  CỦA

 ĐỒNG CHÍ BÍ THƯ, CÁC PHÓ BÍ THƯ ĐẢNG ỦY

 

          Điều 10: Nhiệm vụ, quyền hạn của đồng chí Bí thư Đảng ủy

          Đồng chí Bí thư là người đứng đầu đảng bộ, chịu trách nhiệm cao nhất trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy; cùng Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ Huyện ủy, trước Đảng bộ và nhân dân về sự lãnh đạo của đảng trên mọi lĩnh vực ở địa phương, đơn vị và chịu trách nhiệm trực tiếp về những công việc được phân công.

          Bí thư Đảng ủy có nhiệm vụ, quyền hạn:

          1. Chủ trì các công việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy; chủ trì và kết luận các hội nghị của Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy; chủ động đề xuất, trao đổi thảo luận trong Ban Thường vụ Đảng ủy những vấn đề lớn, quan trọng để đưa ra Ban Chấp hành thảo luận, quyết định.

          2. Chỉ đạo tổ chức quán triệt trong Đảng bộ, nhân dân địa phương và trực tiếp tổ chức quán triệt trong Ban Chấp hành các nghị quyết, chỉ thị của Đảng; chỉ đạo và định hướng chuẩn bị những đề án quan trọng nhằm cụ thể hóa các nghị quyết, chỉ thị của Đảng để trình hội nghị Ban Chấp hành thảo luận, quyết định.

3. Trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác quốc phòng - an ninh, là Chính trị viên Ban Chỉ huy Quân sự xã, công tác nội chính; công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí; công tác XDCS và thực hiện quy chế DCCS.

          4. Tập trung chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong từng thời kỳ, các khâu và lĩnh vực công tác khó khăn, phức tạp; chỉ đạo công tác xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ và chịu trách nhiệm về công tác tổ chức, cán bộ ở địa phương. Chủ động đề xuất kiến nghị với Ban Chấp hành các chủ trương, biện pháp để cải tiến và đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy; bảo đảm sinh hoạt của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy đúng quy chế và quy định của Điều lệ Đảng. Giữ vững đoàn kết, thống nhất trong nội bộ cấp ủy và trong Đảng bộ.

          5. Chỉ đạo việc sơ kết, tổng kết theo định kỳ việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và chỉ đạo tổng kết các mặt công tác lớn của địa phương; báo cáo với Huyện ủy và thông báo cho cấp dưới về tình hình thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng ở địa phương và hoạt động của cấp ủy theo đúng quy định của Ban Thường vụ Huyện ủy.

          6. Chỉ đạo đồng chí Phó Bí thư thường trực giải quyết công việc hằng ngày của Đảng ủy; chỉ đạo Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của cấp trên và của Đảng ủy có liên quan đến công tác quản lý nhà nước ở địa phương. Đồng chí Bí thư Đảng ủy thay mặt Ban Chấp hành ký các nghị quyết, các văn bản của Ban Chấp hành.

          Điều 11: Trách nhiệm, quyền hạn của đồng chí Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy

          Cùng với đồng chí Bí thư Đảng ủy; đồng chí Phó Bí thư - Chủ tịch UBND chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc và hoạt động của Ban Thường vụ Đảng ủy, đồng thời chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy và đồng chí Bí thư Đảng ủy về những công việc được phân công.

          Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy có nhiệm vụ, quyền hạn:

          1. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và đồng chí Bí thư việc chuẩn bị dự thảo quy chế làm việc, chương trình làm việc toàn khóa, chương trình công tác năm, hàng tháng của Ban Chấp hành Đảng bộ; chương trình công tác kiểm tra, giám sát hàng năm của cấp ủy, ủy ban kiểm tra và tổ chức thực hiện Quy chế, các chương trình công tác đã đề ra; chuẩn bị chương trình nội dung các hội nghị của Ban chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy.

          2. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và đồng chí Bí thư việc điều hành và giải quyết những công việc hàng ngày của Đảng bộ. Trực tiếp giải quyết những công việc do Bí thư ủy nhiệm; thay mặt Bí thư khi bí thư đi vắng. Trực tiếp quản lý hồ sơ đảng viên của Đảng bộ.

3. Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của MTTQ, các đoàn thể và việc phối hợp công tác giữa tổ chức đảng với chính quyền, Ủy ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân để tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của đảng và của Đảng ủy. Chủ trì cùng với các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành phụ trách lĩnh vực xử lý những việc cần có sự phối hợp của nhiều cơ quan bộ phận hoặc những việc do các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành phụ trách lĩnh vực đề nghị.

          4. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và đồng chí Bí thư chỉ đạo một số nhiệm vụ cụ thể về công tác xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở, công tác cải cách thủ tục hành chính trong Đảng, công tác kiểm tra, giám sát của Đảng; công tác dân vận của đảng; Công tác dân tộc, tôn giáo của Đảng; công tác quản lý hồ sơ cán bộ, hồ sơ đảng viên, nghiệp vụ đảng viên; công tác thi đua, khen thưởng trong Đảng; công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đảng; công tác tài chính đảng và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định. Thay mặt Ban Chấp hành ký một số văn bản của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ theo sự phân công của đồng chí Bí thư.

            Điều 12: Trách nhiệm, quyền hạn của đồng chí Phó Bí thư-Chủ tịch UBND

          Cùng với đồng chí Bí thư; đồng chí Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc và hoạt động của Ban Thường vụ Đảng ủy, đồng thời chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy đồng chí Bí thư Đảng ủy về công việc được phân công.

          Phó Bí thư - Chủ tịch UBND nhân dân xã có nhiệm vụ, quyền hạn:

          1. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và đồng chí Bí thư Đảng ủy về toàn bộ hoạt động của chính quyền ở địa phương theo quy định của pháp luật; cùng với các đồng chí Ủy viên ban thường vụ, Ủy viên Ban chấp hành trong Ủy ban nhân dân chỉ đạo xây dựng bộ máy chính quyền địa phương trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.

          2. Chỉ đạo việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước trong cán bộ, công chức và các tầng lớp nhân dân ở địa phương. Cụ thể hóa, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của các cấp ủy đảng và nhà nước trên địa bàn. Chỉ đạo công tác quy hoạch, kế hoạch, xây dựng các đề án cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách, về quốc phòng, an ninh, để trình Đảng ủy thảo luận, quyết định theo chương trình công tác của cấp ủy.

          3. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban thường vụ và đồng chí Bí thư chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, công tác cải cách hành chính, công tác thi đua – khen thưởng, công tác dân vận của chính quyền. hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, ban giám sát đầu tư cộng đồng, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; Chỉ đạo thực hiện chế độ báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh trên địa bàn và các công việc chỉ đạo, điều hành chủ yếu của ủy ban nhân dân cho Đảng ủy theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu.

          4. Thường xuyên báo cáo, báo cáo theo yêu cầu của đồng chí Bí thư và Ban thường vụ Đảng ủy về hoạt động của Ủy ban nhân dân; chủ động đề xuất kiến nghị những vấn đề thuộc trách nhiệm và phạm vi công tác của Ủy ban nhân dân cần báo cáo xin ý kiến tập thể Ban thường vụ hoặc Ban chấp hành; phối hợp chặt chẽ với đồng chí Phó Bí thư thường trực và đồng chí Chủ tịch HĐND trong xử lý công việc để bảo đảm sự thống nhất trong lãnh đạo, điều hành giữa Đảng và chính quyền.

Phối hợp với Thường trực HĐND xã, Khối Dân vận, MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội trong công tác xây dựng chính quyền, thực hiện có hiệu quả Quy chế  dân chủ cơ sở.

          * Nhiệm vụ, quyền hạn của đồng chí Bí thư (Phó Bí thư Thường trực) Đảng ủy là Chủ tịch Hội đồng nhân dân

          - Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy về toàn bộ hoạt động của Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật; phối hợp với đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các đồng chí trong Thường trực Hội đồng nhân dân chỉ đạo xây dựng bộ máy chính quyền địa phương trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.

- Chỉ đạo cụ thể hoá, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng uỷ và của cơ quan nhà nước cấp trên liên quan đến hoạt động của Hội đồng nhân dân; việc lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do Hội đồng nhân dân bầu theo quy định. Chỉ đạo xây dựng chương trình hoạt động, chương trình giám sát hằng năm, chương trình các kỳ họp của Hội đồng nhân dân; những quyết định quan trọng của Hội đồng nhân dân về kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh và những vấn đề quan trọng khác của ... cần xin ý kiến Ban Chấp hành Đảng bộ xã trước khi trình Hội đồng nhân dân quyết định.

- Định kỳ báo cáo với Ban Thường vụ Đảng ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ xã về hoạt động của Hội đồng nhân dân; chủ động đề xuất những vấn đề thuộc trách nhiệm và phạm vi công tác của Hội đồng nhân dân xã cần báo cáo, xin ý kiến tập thể Ban Chấp hành Đảng bộ; phối hợp chặt chẽ với đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong xử lý công việc để đảm bảo sự thống nhất trong lãnh đạo, điều hành giữa Đảng và chính quyền.

 

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

          Điều 13. Quy chế này thay thế cho Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ xã, nhiệm kỳ 2015 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định số    QĐ/ĐU, ngày ......... của Ban Chấp hành Đảng bộ xã và có hiệu lực kể từ ngày ký. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này phải do Ban Chấp hành Đảng bộ xã quyết định.

Điều 14. Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ xã, các cấp ủy trực thuộc Đảng ủy và các cá nhân, đơn vị có liên quan nghiêm túc thực hiện Quy chế này. Các tổ chức đảng và cá nhân vi phạm Quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định./.

-------------------------

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

THUYẾT MINH

cơ sở sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc của BCH Đảng bộ, xã, thị trấn

         

          Trên cơ sở rà soát Quy chế làm việc của BCH Đảng bộ xã, thị trấn và căn cứ vào Điều lệ Đảng, các quy định của Đảng, Quy chế làm việc của BCH Đảng bộ huyện được sửa đổi, bổ sung, cụ thể:

          - Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII;

- Căn cứ Quy định số 29-QĐ/TW, ngày 25/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Quy định thi hành Điều lệ Đảng;

- Căn cứ Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương thi hành Chương VII, Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng;

- Căn cứ quy định số 94-QĐ/TW ngày 03/3/2004 của Ban Chấp hành Trung ương quy định chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở phường, thị trấn;

- Căn cứ quy định số 95-QĐ/TW ngày 03/3/2004 của Ban Chấp hành Trung ương quy định chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở xã;

- Căn cứ quy định số 97-QĐ/TW ngày 22/3/2004 của Ban Chấp hành Trung ương quy định chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các đơn vị sự nghiệp (trường học, bệnh viện,..)

- Căn cứ nghị định 78/2013/NĐ-CP, ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập.

          - Căn cứ Quy định số 01-QĐ/HU, ngày 27 tháng 12 năm 2010 của Ban Thường vụ Huyện ủy về nhiệm vụ và quan hệ công tác của Ban Thường vụ Đảng ủy xã, thị trấn;

          - Căn cứ Quyết định số 275-QĐ/HU, ngày 20 tháng 01 năm 2017 của Ban Thường vụ Huyện ủy về ban hành “Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ;

          - Quy định 327-QĐ/HU, ngày 22/6/2017 của ban Thường vụ Huyện ủy về kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý.

- Căn cứ Quy chế làm việc của BCH Đảng bộ huyện, nhiệm kỳ 2015-2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)

         

 

 

 

 Văn Phòng Đảng ủy xã

QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BCH ĐẢNG BỘ

Đăng lúc: 09/10/2017 09:14:29 (GMT+7)

 

ĐẢNG BỘ HUYỆN THỌ XUÂN

ĐẢNG ỦY XÃ XUÂN PHONG

*

Số: 15 - QĐ/ĐU

      ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

 
 

 

 


Xuân Phong,ngày  9 tháng 8 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

ban hành Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ Xuân Phong

khóa XXI, nhiệm kỳ 2015-2020

(sửa đổi, bổ sung 2017)

---------------

 

          - Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;

- Căn cứ quy định số 94-QĐ/TW ngày 03/3/2004 của Ban Chấp hành Trung ương quy định chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở phường, thị trấn;

- Căn cứ quy định số 95-QĐ/TW ngày 03/3/2004 của Ban Chấp hành Trung ương quy định chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở xã;

          - Căn cứ Quyết định số 275-QĐ/HU, ngày 20/01/2017 của Ban Thường vụ Huyện ủy về ban hành “Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ;

          - Căn cứ Quy định số 01-QĐ/HU, ngày 27 tháng 12 năm 2010 của Ban Thường vụ Huyện ủy về nhiệm vụ và quan hệ công tác của Ban Thường vụ Đảng ủy xã, thị trấn;

          - Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Xuân Phong lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015 - 2020,

BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ QUYẾT ĐỊNH

 

          Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế làm việc của Ban chấp hành Đảng bộ Xuân Phong khóa XXI, nhiệm kỳ 2015-2020, (sửa đổi, bổ sung năm 2017) gồm 5 chương, 14 điều".

          Điều 2. Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ Xuân Phong khóa XXI, nhiệm kỳ 2015-2020, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, các Chi bộ trực thuộc có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

  Nơi nhận:                                                                T/M BCH ĐẢNG BỘ

- Ban thường vụ Huyện ủy (b/c);                                                             BÍ THƯ

- Văn phòng Huyện ủy (bc);

- Các ban Huyện ủy (b/cáo);

- MTTQ và các đoàn thể ;

- Các chi bộ trực thuộc;

- Các đồng chí Đảng ủy viên;

- Lưu VP Đảng ủy;

                                                                                    Nguyễn Văn Vinh

QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BANCHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ

XUÂN PHONG, KHÓA XXI, NHIỆM KỲ 2015-2020

(SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2017)

(Ban hành kèm theo Quyết định số 15 - QĐ/ĐU, ngày 9 tháng 8  năm 2017

của Ban chấp hành Đảng bộ Xuân Phong)

         

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

          Điều 1: Phạm vi, đối tượng

          1. Quy chế này quy định nguyên tắc, trách nhiệm, quyền hạn và chế độ làm việc của Ban chấp hành, Ban thường vụ Đảng ủy, Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy, Uỷ viên Ban Chấp hành Đảng bộ Xuân Phong khóa XXI, nhiệm kỳ 2015-2020.

          2. Các đồng chí Ủy viên Ban chấp hành, Ủy viên Ban thường vụ Đảng ủy, Bí thư, các phó Bí thư Đảng ủy; Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và các Chi bộ trực thuộc thực hiện nghiêm túc Quy chế này.

          Điều 2: Những nguyên tắc chung

          1. Ban chấp hành, Ban thường vụ làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; bảo đảm sự đoàn kết, thống nhất; giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương và nguyên tắc trong sinh hoạt Đảng.

          2. Việc thực hiện Quy chế nhằm xây dựng nề nếp làm việc khoa học, phát huy trí tuệ tập thể, tinh thần chủ động, sáng tạo của Ban chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy và cá nhân các đồng chí Ủy viên Ban chấp hành Đảng bộ.

 

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ

 

          Điều 3: Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành Đảng bộ

          Ban Chấp hành Đảng bộ (sau đây gọi tắt Đảng ủy) là cơ quan lãnh đạo cao nhất giữa hai kỳ Đại hội, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của Đảng bộ có nhiệm vụ và quyền hạn:

          1. Quyết định Chương trình công tác toàn khóa và Quy chế làm việc của Ban chấp hành Đảng bộ; Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy.

          2. Quán triệt, triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXVI; Nghị quyết đại hội Đảng bộlần thứ XXI và các chỉ thị, nghị quyết, chỉ đạo khác của cấp trên; cụ thể hóa thành các chương trình, đề án, kế hoạch để thực hiện.

          3. Định hướng xây dựng và ban hành các cơ chế; quyết định mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội 10 năm; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm; kế hoạch đầu tư công, đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa bàn.....

          4. Lãnh đạo chính quyền và các đoàn thể chính trị - xã hội thực hiện tốt các chủ trương, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội theo nghị quyết đại hội của đảng bộvà của cấp trên; nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; các chính sách xã hội, xóa đói, giảm nghèo; xây dựng cơ sở và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; nhiệm vụ quốc phòng toàn dân và chính sách hậu phương quân đội, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn; công tác cải cách hành chính.

          5. Xem xét, quyết định các chương trình, dự án quan trọng thuộc thẩm quyền của địa phương và các cơ chế để tổ chức thực hiện theo đề nghị của Ban Thường vụ Đảng ủy. Tham gia ý kiến với cấp trên về việc chủ trương đầu tư các dự án lớn trên địa bàn xã, thị trấn.

          6. Lãnh đạo thường xuyên đổi mới và nâng cao chất lượng công tác chính trị tư tưởng; công tác tổ chức cán bộ; công tác Dân vận và hệ thống chính trị; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.

          7. Lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát; quyết định thi hành kỷ luật đối với tổ chức Đảng và đảng viên hoặc đề nghị cấp trên thi hành kỷ luật theo quy định của Điều lệ Đảng.

Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm UBKT Đảng ủy, Thường trực HĐND, MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội báo cáo trực tiếp với Đảng uỷ, Ban Thường vụ Đảng ủy về kết quả triển khai và thực hiện chương trình công tác kiểm tra, giám sát.

          8. Lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội tích cực đổi mới nội dung và phương thức hoạt động; cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, của Nhà nước về xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.

          9. Về công tác tổ chức bộ máy và cán bộ:

          9.1. Tổ chức bộ máy

          - Thảo luận, thống nhất chủ trương thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, chuyển giao các thôn, trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định.

- Thảo luận, thống nhất chủ trương thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia tách và giải thể, chuyển giao các chi bộ trực thuộc Đảng bộ trình Ban Thường vụ Huyện ủy xem xét, quyết định.

- Đánh giá, xếp loại và khen thưởng tổ chức đảng theo thẩm quyền.

          9.2. Về công tác cán bộ

          - Chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ Huyện ủy về lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, chủ trương, chính sách, quyết định của Trung ương, Tỉnh ủy, Huyện ủy về cán bộ và công tác cán bộ tại địa phương.

          - Quy hoạch nhân sự Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các chức danh chủ chốt nhiệm kỳ 2015-2020, nhiệm kỳ 2020-2025, định hướng 2025-2030 trình Ban Thường vụ Huyện ủy phê duyệt theo quy định.

          - Căn cứ các quy định và hướng dẫn của cấp ủy cấp trên quyết định về cơ cấu, số lượng Ủy viên Ban chấp hành, Ủy viên Ban thường vụ, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy.

- Giới thiệu nhân sự ứng cử các chức danh Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND, trình Ban Thường vụ Huyện ủy xem xét, quyết định.

- Giới thiệu nhân sự ứng cử hoặc đề nghị chỉ định bổ sung Ủy viên Ban chấp hành Đảng bộ, trình Thường trực Huyện ủy xem xét, quyết định.

- Giới thiệu nhân sự ứng cử, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại các chức danh: Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội; trưởng công an, chỉ huy trưởng quân sự, trình Thường trực Huyện ủy xem xét, quyết định.

- Bầu Ủy viên Ban Thường vụ, Bí thư, Phó bí thư, Ủy viên Ủy ban kiểm tra và Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng ủy theo quy định của Điều lệ.

- Báo cáo Thường trực Huyện ủy kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đương chức và kế cận thuộc diện được phân cấp quản lý và diện ban Thường vụ Huyện ủy quản lý.

- Quản lý, đánh giá, xếp loại và khen thưởng cán bộ, đảng viên theo thẩm quyền.

- Quyết định phân công nhiệm vụ đối với các đồng chí Ủy viên ban Thường vụ, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ.

- Trên cơ sở đề nghị của Ban Thường vụ Đảng ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ thảo luận, nhận xét, đánh giá quyết định quy hoạch, giới thiệu ứng cử, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với các chức danh:

+ Phó Chủ nhiệm, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra, Văn Phòng Đảng ủy, Phó chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, phó các đoàn thể chính trị - xã hội; Phó Trưởng Công an; Phó Chỉ huy Quân sự; Đài truyền thanh; Lao động - Thương binh và Xã hội; Dân số - Gia đình - Trẻ em; Văn hóa - Thể thao; Khuyến nông viên; Thú y; văn thư – lưu trữ và Chủ tịch các Hội quần chúng.

+ Bí thư, phó bí thư, chi ủy viên chi bộ trực thuộc Đảng bộ; trưởng thôn.

 - Xem xét, thông qua báo cáo kiểm điểm trách nhiệm của tập thể Ban Chấp hành Đảng bộ do Ban Thường vụ Đảng ủy chuẩn bị; góp ý báo cáo kiểm điểm của cá nhân cấp ủy viên hàng năm. Xem xét báo cáo hằng năm, báo cáo cuối nhiệm kỳ, báo cáo bất thường của Ủy ban kiểm tra Đảng ủy.

          - Thảo luận và cho ý kiến về những công việc khác theo đề nghị của Ban Thường vụ Đảng ủy.

- Chuẩn bị và triệu tập Đại hội Đảng bộ lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025.

- Lãnh đạo công tác bầu cử Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp ở địa phương.

          Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ

          1. Hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.

          2. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành trong việc triển khai, đôn đốc, kiểm tra thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh ủy, Huyện ủy và Đảng ủy ở ngành, đơn vị, lĩnh vực mình được phân công phụ trách.

          3. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động đề xuất với Ban Thường vụ, Ban Chấp hành và đồng chí Bí thư Đảng ủy các chủ trương, giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ trên lĩnh vực được phân công phụ trách và những vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; giải quyết và chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Đảng bộ, trước pháp luật về những công việc được phân công (nhưng không được lấy danh nghĩa là thay mặt Ban Chấp hành Đảng bộ). Đối với những việc vượt quá thẩm quyền và xét thấy cần thiết thì báo cáo Ban Thường vụ, Thường trực Đảng ủy hoặc đồng chí Bí thư Đảng ủy cho ý kiến chỉ đạo.

          4. Định kỳ hằng tháng, quý và hằng năm, hoặc đột xuất báo cáo (bằng văn bản) với Ban Thường vụ Đảng ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ về kết quả thực hiện những công việc được phân công và kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành, đơn vị, lĩnh vực mình được phân công phụ trách; cũng như phản ánh, kiến nghị về những công việc chung .

5. Có quyền trình bày ý kiến khi các cơ quan có thẩm quyền nhận xét, đánh giá, quyết định bố trí công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với bản thân, tổ chức và tập thể được phân công phụ trách.

Nghiêm chỉnh chấp hành sự phân công, điều động của Ban Chấp hành, hoặc tổ chức có thẩm quyền

          6. Tham gia đầy đủ các kỳ họp của ban Chấp hành, được thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Ban Chấp hành. Được bảo lưu ý kiến của mình, nhưng phải chấp hành nghị quyết của tập thể đã thông qua.

7. Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ; tôn trọng, lắng nghe ý kiến lẫn nhau; cởi mở, chân tình, nói thẳng, nói thật và nói hết ý kiến của mình trong sinh hoạt Ban Chấp hành; các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành và thành viên tham gia hội nghị Ban Chấp chấp hành, chấp hành nghiêm kỷ luật phát ngôn và chỉ phát ngôn những vấn đề mà tập thể đã quyết nghị, không phát ngôn những vấn đề mà tập thể không cho phép; không được phép thông tin những ý kiến cụ thể trong quá trình thảo luận ra bên ngoài.

          8. Thực hiện nghiêm việc tham gia họp với các chi bộ, ngành, đơn vị được phân công phụ trách, theo dõi theo định kỳ và đột xuất.

9. Có lối sống gương mẫu, trong sáng, lành mạnh; không để vợ (chồng), con lợi dụng làm trái quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; giữ mối liên hệ mật thiết với Chi bộ, nhân dân nơi cư trú. Thực hiện đúng Quy định của Trung ương, của Tỉnh ủy về những điều đảng viên không được làm; về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp.

10. Nghiêm túc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng: ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ, gắn với thực hiện Chỉ thị số 05-CT/W, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; thực hiện tốt chế độ tự phê bình và phê bình. Có quyền được thông tin và chất vấn hoạt động của Ban Thường vụ, Thường trực Đảng ủy và cá nhân các đồng chí Đảng ủy viên khác.

11. Được bầu cử, ứng cử, đề cử để bầu vào Ban Thường vụ Đảng ủy và Ủy ban kiểm tra Đảng ủy theo quy định.

Điều 5: Chế độ làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ

1. Về chế độ hội nghị   

1.1. Ban Chấp hành Đảng bộ làm việc theo Chương trình toàn khóa và hàng năm (có điều chỉnh khi cần thiết). Ban Chấp hành Đảng bộ họp thường kỳ 01 tháng 01 lần. Trường hợp cần thiết, Ban Thường vụ Đảng ủy triệu tập hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ xã bất thường.

Tại mỗi kỳ họp của Ban Chấp hành, tài liệu hội nghị được gửi trước ngày khai mạc kỳ họp 01 ngày để các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ nghiên cứu và từng đồng chí đều phải chuẩn bị ý kiến để phát biểu tại hội nghị hoặc tham gia ý kiến bằng văn bản.

1.2. Tùy theo nội dung, chương trình hội nghị, các đồng chí Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy; Chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban MTTQ, trưởng, phó các đoàn thể chính trị - xã hội, Bí thư các chi bộ trực thuộc không phải là Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ và các cá nhân có liên quan được mời dự hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ.

1.3. Nội dung, chương trình hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ do Ban Thường vụ Đảng ủy chuẩn bị. Điều hành hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ là tập thể Thường trực Đảng ủy, do đồng chí Bí thư Đảng ủy chủ trì và phân công.

Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ chỉ có giá trị khi có ít nhất 2/3 tổng số ủy viên đương nhiệm tham gia. Các chủ trương, nghị quyết của Ban Chấp hành phải có quá  1/2 tổng số ủy viên tán thành mới có hiệu lực.

Đối với các quyết định về công tác cán bộ: Nhận xét, đánh giá, xếp loại; quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; giới thiệu ứng cử; điều động; khen thưởng, kỷ luật phải được Ban Chấp hành Đảng bộ biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín; trước khi biểu quyết bằng phiếu kín, Ban Chấp hành Đảng bộ tiến hành thảo luận để tạo sự thống nhất chung, khi biểu quyết không biểu quyết khác với ý kiến của mình đã thảo luận.

1.4. Tất cả các cuộc họp của Ban Chấp hành Đảng bộ đều phải được thư ký hội nghị ghi biên bản, ghi rõ ý kiến của từng người (các ý kiến tham gia bằng văn bản được gửi lại thư ký hội nghị) và được quản lý theo quy định. Các quyết định của Ban Chấp hành Đảng bộ phải được thể hiện bằng văn bản theo đúng quy định và gửi đến các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện.  

2. Chế độ làm việc của các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ

2.1. Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ phải xây dựng chương trình, kế hoạch công tác; lắng nghe ý kiến của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân; phát hiện những vấn đề mới phát sinh để giải quyết ngay tại cơ sở hoặc báo cáo Ban Thường vụ, Thường trực Đảng ủy chỉ đạo.

2.2. Hàng năm các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tiến hành kiểm điểm, tự phê bình và phê bình theo quy định của Điều lệ Đảng và hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh, huyện. Kết quả kiểm điểm gửi về Ban Thường vụ Đảng ủy (qua Thường trực Đảng ủy).

2.3. Tại hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ, các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ thực hiện chế độ phê bình, chất vấn và cho ý kiến đối với báo cáo  mà Ban Thường vụ đã chuẩn bị và những công việc mà Ban Thường vụ Đảng ủy giải quyết giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành Đảng bộ.

 

Chương III

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA BAN THƯỜNG VỤ ĐẢNG ỦY

 

 

          Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường vụ Đảng ủy

          Ban Thường vụ Đảng ủy chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Đảng bộ lãnh đạo, chỉ đạo các mặt công tác của Đảng bộ giữa hai kỳ hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ; có nhiệm vụ, quyền hạn:  

1. Giúp Ban Chấp hành chuẩn bị và tổ chức thực hiện Quy chế làm việc, chương trình công tác toàn khóa, hàng năm, hàng tháng của Ban Chấp hành Đảng bộ; chương trình kiểm tra, giám sát toàn khóa, hàng năm của cấp ủy; quyết định triệu tập hội nghị Đảng ủy; chuẩn bị các nội dung (sơ kết, tổng kết chỉ thị, nghị quyết, đề án, phương án, dự thảo chỉ thị, nghị quyết, kết luận...) trình hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ; thảo luận vấn đề quan trọng về kinh tế xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh, công tác tổ chức bộ máy và cán bộ trước khi trình hội nghị Ban chấp hành Đảng bộ. Chỉ đạo Thường trực HĐND, UBND, MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội và các bộ phận có liên quan chuẩn bị các nội dung làm việc với lãnh đạo Trung ương, tỉnh, huyện khi về thăm và làm việc tại đơn vị hoặc khi Huyện ủy, UBND huyện yêu cầu Ban Thường vụ, Ban Chấp hành đến làm việc và các nội dung khác

          2. Chỉ đạo phối hợp hoạt động giữa Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trong việc quán triệt, triển khai, tổ chức thực hiện; sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy cấp trên và của cấp ủy cấp mình.

          3. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát; giải quyết những công việc hàng ngày của Đảng bộ, những vấn đề đột xuất phát sinh giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành Đảng bộ.

          4. Thay mặt Ban Chấp hành Đảng bộ giải quyết những công việc theo sự chỉ đạo của Huyện ủy, theo Quy chế làm việc của Đảng ủy và những công việc được Ban Chấp hành Đảng bộ ủy quyền.

          5. Qúa trình giải quyết những công việc được Ban Chấp hành Đảng bộ ủy quyền, nếu xét thấy cần thiết thì ban Thường vụ Đảng ủy xin ý kiến của Ban Chấp hành Đảng bộ.

          6. Trong phạm vi công việc được ủy quyền, các ý kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ Đảng ủy có hiệu lực như quyết định của Ban Chấp hành Đảng bộ.

          * Những công việc Ban Chấp hành Đảng bộ ủy quyền cho tập thể Ban Thường vụ Đảng ủy giải quyết gồm:

          - Thẩm tra những cán bộ, đảng viên thuộc diện Đảng ủy quản lý có nghi vấn về vấn đề phải xem xét về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay theo Quy định số 57-QĐ/TW, ngày 3/5/2007 của Bộ Chính trị (Khóa X) và một số vấn đề quan trọng khác về cán bộ (bằng cấp, độ tuổi, tài sản, thu nhập,...) trình Đảng ủy xem xét, kết luận hoặc thẩm tra cán bộ, đảng viên theo yêu cầu của Thường trực Huyện ủy và báo cáo Thường trực Huyện ủy qua bộ phận bảo vệ chính trị nội bộ (Ban Tổ chức Huyện ủy). Thẩm tra, xác minh lý lịch của người xin vào Đảng.

          - Chuẩn y kết quả bầu cử Chi ủy, Bí thư, Phó Bí thư chi bộ trực thuộc.

          - Chỉ định bổ sung cấp ủy viên theo đề nghị của cấp ủy chi bộ trực thuộc theo quy định của Điều lệ Đảng.

          - Thảo luận và chuẩn bị nguồn nhân sự, tổ chức thực hiện quy trình lấy phiếu giới thiệu tín nhiệm nhân sự các chức danh cán bộ diện Đảng ủy quản lý, báo cáo Đảng ủy thảo luận, quyết định.

- Tham gia ý kiến với các cơ quan cấp huyện về quy hoạch, nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường THCS, Tiểu học, Mầm non; Trưởng trạm y tế.

          - Trên cơ sở Quy hoạch cán bộ của Đảng ủy, chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ đương chức, kế cận và cử đi học đối với cán bộ diện Đảng ủy quản lý.

          - Chỉ đạo giải quyết, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của cán bộ, đảng viên và công dân liên quan đến cán bộ, đảng viên thuộc diện Đảng ủy quản lý.

          - Chỉ đạo cán bộ kê khai và giám sát việc kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của Đảng và Nhà nước.

- Phối hợp với MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội cấp huyện phê duyệt chương trình công tác toàn khóa, hằng năm, chương trình giám sát của MTTQ và các đoàn thể cấp chính trị - xã hội ở địa phương.

          - Ban Thường vụ Đảng ủy cùng với Thường trực HĐND và Thường trực UBND tổ chức đối thoại với MTTQ, các đoàn thể cấp xã và trưởng ban công tác mặt trận, trưởng các chi hội, bí thư đoàn thanh niên  và nhân dân về việc tham gia ý kiến xây dựng đảng, chính quyền, các chương trình, dự án một năm 02 lần.

          Trong phạm vi được ủy quyền, các ý kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ Đảng ủy có hiệu lực thực hiện như quyết định của Đảng ủy. Kết quả giải quyết công việc giữa hai kỳ họp của Đảng ủy và các công việc được Đảng ủy ủy quyền, Ban Thường vụ Đảng ủy phải báo cáo Đảng ủy trong phiên họp gần nhất.

  Điều 7: Nhiệm vụ, quyền hạn của các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy

Ngoài thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 4 Quy chế này, các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ, Ban Thường vụ về việc tổ chức thực hiện các Chỉ thị, Nghị Quyết của các cấp uỷ Đảng thuộc phạm vi phụ trách. Chủ động đề xuất với Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng uỷ và đồng chí Bí Đảng uỷ các chủ trương, giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ trên lĩnh vực được phân công phụ trách và những vấn đề có liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị của Đảng bộ.

2. Tham gia thảo luận và thống nhất các quyết định của Ban Thường vụ Đảng ủy; được bảo lưu ý kiến của mình, nhưng phải nói và làm theo quyết định của tập thể đã thông qua.

3. Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo và giải quyết những công việc thuộc các lĩnh vực, ngành, các cơ quan, đơn vị được phân công phụ trách. Được thay mặt Ban Chấp hành Đảng bộ làm việc, phát biểu ý kiến chỉ đạo theo sự phân công của Ban Chấp hành Đảng bộ.         

Điều 8: Quan hệ công tác của Ban Thường vụ Đảng ủy

          1. Quan hệ công tác giữa Ban Thường vụ Đảng ủy với thường trực HĐND, UBND, UBMTTQ và các ngành, đoàn thể chính trị - xã hội

          1.1. Đối với thường trực HĐND và Ủy ban nhân dân

          - Ban Thường vụ Đảng ủy chỉ đạo thường trực HĐND chuẩn bị về những định hướng, chủ trương quan trọng trong chương trình hoạt động, chương trình các kỳ họp và những quyết định quan trọng của Hội đồng nhân dân về kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương, trình Đảng ủy cho ý kiến trước khi trình Hội đồng nhân dân quyết định.

          - Ban Thường vụ Đảng ủy chỉ đạo Ủy ban nhân dân chuẩn bị các chương trình hành động, kế hoạch, đề án cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh trình Đảng ủy cho ý kiến trước khi tổ chức thực hiện hoặc trình Hội đồng nhân dân quyết định.

          - Tùy theo nội dung và tính chất của kỳ họp Hội đồng nhân dân và phiên họp Ủy ban nhân dân, Bí thư hoặc Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy thay mặt Ban Chấp hành đến dự và phát biểu ý kiến chỉ đạo.

          - Theo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, hàng năm và khi có yêu cầu, Thường trực Ủy ban nhân dân báo cáo với Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Đảng bộ tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương và những công việc chỉ đạo, điều hành chủ yếu (tài chính ngân sách, đầu tư XDCB, đất đai, chính sách xã hội...) của Ủy ban nhân dân.

          1.2. Đối với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân chính trị - xã hội.

- Ban Thường vụ Đảng ủy cho ý kiến chỉ đạo về những định hướng lớn về chương trình, nội dung hoạt động hằng năm của Thường trực Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội; cho ý kiến về vấn đề tổ chức và cán bộ, về nhân sự cấp phó các đoàn thể trước khi trình Đảng ủy quyết định.

- Ban Thường vụ Đảng ủy chỉ đạo kiểm tra, giám sát, sự phối hợp của các tổ chức đảng, chính quyền với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong việc tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương về công tác dân vận ở địa phương và chỉ đạo bảo đảm các điều kiện cần thiết cho các đoàn thể hoạt động; định kỳ hàng tháng, Ban Thường vụ Đảng ủy tổ chức giao ban với lãnh đạo các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội để nghe kết quả hoạt động và các kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể với Đảng ủy, HĐND, UBND.

2. Quan hệ công tác giữa Ban Thường vụ Đảng ủy với các Chi ủy, Chi bộ.

2.1. Ban Thường vụ Đảng ủy thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra các Chi ủy chi bộ trực thuộc và thông qua các đồng chí cấp ủy viên phân công phụ trách địa bàn để nắm tình hình các mặt công tác của các Chi bộ; kịp thời uốn nắn những tồn tại, hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và chỉ đạo xử lý những vấn đề phức tạp nảy sinh.

2.2. Các chi ủy, Chi bộ trực thuộc phải chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy về toàn bộ hoạt động ở Chi bộ mình; kịp thời tổ chức triển khai có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, kế hoạch công tác và chương trình hành động của Đảng ủy, thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình ở chi bộ cho Ban Thường vụ Đảng ủy và Đảng ủy.

2.3. Ban Tường vụ Đảng ủy làm việc trực tiếp với chi ủy, chi bộ trực thuộc theo định kỳ hoặc đột xuất khi thấy cần thiết để kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng; nghe tình hình hoạt động của các chi bộ và định hướng các mặt công tác, xử lý kịp thời những vấn đề phục tạp nảy sinh.

2.4. Định kỳ hàng tháng, Ban Thường vụ Đảng ủy tổ chức giao ban với các đồng chí bí thư chi bộ, trưởng thôn để nghe kết quả hoạt động và các kiến nghị, đề xuất.

3. Đối với các hợp tác xã, quỹ tín dụng

Đảng uỷ, Ban thường vụ đảng uỷ lãnh đạo bằng chủ trương, chỉ thị, nghị quyết và thông qua các đảng viên giữ vị trí lãnh đạo chủ yếu trên các mặt sau đây: Định hướng chủ trương, mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển sản xuất, kinh doanh trên cơ sở quy định của pháp luật, điều lệ, quy định của tổ chức đó.

4. Quan hệ công tác giữa Ban Thường vụ Đảng ủy với Ban Thường vụ Huyện ủy, các Ban xây dựng đảng.

4.1. Ban Thường vụ Đảng ủy tham mưu cho Ban chấp hành Đảng bộ chuẩn bị, tổ chức quán triệt, vận dụng, cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nghị quyết của Huyện ủy, của Tỉnh ủy và Trung ương Đảng ở địa phương mình; thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo và xin ý kiến Ban Thường vụ Huyện ủy đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền và những vấn đề mới nảy sinh ở địa phương; báo cáo đầy đủ và kịp thời những vấn đề về tổ chức, cán bộ và công tác quản lý đội ngũ cán bộ, đảng viên tại địa phương thuộc diện Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý khi có yêu cầu. Khi cần thiết, Ban Thường vụ Đảng ủy có thể đăng ký nội dung chương trình làm việc với Ban Thường vụ Huyện ủy, các đồng chí Thường trực hoặc lãnh đạo các ban Huyện ủy để báo cáo tình hình và kiến nghị những vấn đề cần được quan tâm chỉ đạo đối với địa phương.

4.2. Ban Thường vụ Đảng ủy xây dựng mối quan hệ công tác chặt chẽ, thường xuyên với các Ban xây dựng Đảng; kịp thời báo cáo những vấn đề khi các Ban của Huyện ủy có yêu cầu; bảo đảm để cán bộ, chuyên viên các Ban xây dựng Đảng được phân công theo dõi địa phương (hoặc) đến địa phương công tác hoàn thành tốt nhiệm vụ; tranh thủ sự hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ của các Ban xây dựng Đảng.

Điều 9. Chế độ làm việc của Ban Thường vụ Đảng ủy

          1. Chế độ hội nghị

Ban Thường vụ Đảng ủy họp định kỳ mỗi tuần một lần và họp bất thường khi cần thiết. Thực hiện chế độ hội ý, trao đổi công việc thường xuyên giữa Bí thư với các Phó Bí thư để xử lý công việc.

- Nội dung họp Ban Thường vụ Đảng ủy:

+ Nghe phản ánh tình hình tuần qua và thống nhất chương trình công tác tuần tới của Ban Thường vụ Đảng ủy.

+ Bàn thống nhất về những vấn đề đưa ra Ban Chấp hành Đảng bộ thảo luận, quyết định.

+ Thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ Đảng uỷ đã được Ban Chấp hành uỷ quyền.

+ Cho ý kiến để xử lý kịp thời những công việc hằng ngày vượt quá thẩm quyền của cá nhân từng đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ.

- Thành phần dự họp Ban Thường vụ gồm: các đồng chí Ủy viên Ban  Thường vụ Đảng uỷ. Tùy từng trường hợp, Ban Thường vụ mời các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành phụ trách lĩnh vực, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và lãnh đạo các ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội có liên quan dự họp.

- Các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ và các đồng chí được mời dự hội nghị có trách nhiệm thực hiện chế độ bảo mật nội dung hội nghị theo quy định.

2. Ban Thường vụ Đảng uỷ thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt và xử lý công việc:

- Khi giải quyết những công việc được Ban Chấp hành ủy quyền, Ban Thường vụ Đảng uỷ bàn tập thể và quyết định trên cơ sở ý kiến tán thành của tất cả các đồng chí trong Ban Thường vụ; đối với những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, thì tiếp tục chuẩn bị để bàn lại, nếu vẫn chưa thống nhất thì báo cáo Ban Chấp hành xem xét, quyết định.

- Đối với những công việc thuộc thẩm quyền quyết định của Ban Chấp hành Đảng bộ, thì Ban Thường vụ Đảng uỷ bàn bạc và có sự thống nhất trước khi trình; trường hợp đã thảo luận mà vẫn chưa thống nhất, thì báo cáo Ban Chấp hành và trình bày rõ các ý kiến khác nhau để Ban Chấp hành xem xét, quyết định.

3. Văn bản hoá các kết luận của hội nghị Ban Thường vụ Đảng uỷ:

- Tất cả các cuộc họp của Ban Thường vụ Đảng uỷ được ghi biên bản, ghi rõ ý kiến của từng người và được quản lý theo quy định.

- Các kết luận và quyết định xử lý công việc của Ban Thường vụ Đảng ủy được Ban Chấp hành ủy quyền đều được văn bản hóa dưới danh nghĩa của Ban Chấp hành và được gửi đến các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện.

 

Chương IV

TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC  CỦA

 ĐỒNG CHÍ BÍ THƯ, CÁC PHÓ BÍ THƯ ĐẢNG ỦY

 

          Điều 10: Nhiệm vụ, quyền hạn của đồng chí Bí thư Đảng ủy

          Đồng chí Bí thư là người đứng đầu đảng bộ, chịu trách nhiệm cao nhất trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy; cùng Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ Huyện ủy, trước Đảng bộ và nhân dân về sự lãnh đạo của đảng trên mọi lĩnh vực ở địa phương, đơn vị và chịu trách nhiệm trực tiếp về những công việc được phân công.

          Bí thư Đảng ủy có nhiệm vụ, quyền hạn:

          1. Chủ trì các công việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy; chủ trì và kết luận các hội nghị của Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy; chủ động đề xuất, trao đổi thảo luận trong Ban Thường vụ Đảng ủy những vấn đề lớn, quan trọng để đưa ra Ban Chấp hành thảo luận, quyết định.

          2. Chỉ đạo tổ chức quán triệt trong Đảng bộ, nhân dân địa phương và trực tiếp tổ chức quán triệt trong Ban Chấp hành các nghị quyết, chỉ thị của Đảng; chỉ đạo và định hướng chuẩn bị những đề án quan trọng nhằm cụ thể hóa các nghị quyết, chỉ thị của Đảng để trình hội nghị Ban Chấp hành thảo luận, quyết định.

3. Trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác quốc phòng - an ninh, là Chính trị viên Ban Chỉ huy Quân sự xã, công tác nội chính; công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí; công tác XDCS và thực hiện quy chế DCCS.

          4. Tập trung chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong từng thời kỳ, các khâu và lĩnh vực công tác khó khăn, phức tạp; chỉ đạo công tác xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ và chịu trách nhiệm về công tác tổ chức, cán bộ ở địa phương. Chủ động đề xuất kiến nghị với Ban Chấp hành các chủ trương, biện pháp để cải tiến và đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy; bảo đảm sinh hoạt của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy đúng quy chế và quy định của Điều lệ Đảng. Giữ vững đoàn kết, thống nhất trong nội bộ cấp ủy và trong Đảng bộ.

          5. Chỉ đạo việc sơ kết, tổng kết theo định kỳ việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và chỉ đạo tổng kết các mặt công tác lớn của địa phương; báo cáo với Huyện ủy và thông báo cho cấp dưới về tình hình thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng ở địa phương và hoạt động của cấp ủy theo đúng quy định của Ban Thường vụ Huyện ủy.

          6. Chỉ đạo đồng chí Phó Bí thư thường trực giải quyết công việc hằng ngày của Đảng ủy; chỉ đạo Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của cấp trên và của Đảng ủy có liên quan đến công tác quản lý nhà nước ở địa phương. Đồng chí Bí thư Đảng ủy thay mặt Ban Chấp hành ký các nghị quyết, các văn bản của Ban Chấp hành.

          Điều 11: Trách nhiệm, quyền hạn của đồng chí Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy

          Cùng với đồng chí Bí thư Đảng ủy; đồng chí Phó Bí thư - Chủ tịch UBND chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc và hoạt động của Ban Thường vụ Đảng ủy, đồng thời chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy và đồng chí Bí thư Đảng ủy về những công việc được phân công.

          Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy có nhiệm vụ, quyền hạn:

          1. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và đồng chí Bí thư việc chuẩn bị dự thảo quy chế làm việc, chương trình làm việc toàn khóa, chương trình công tác năm, hàng tháng của Ban Chấp hành Đảng bộ; chương trình công tác kiểm tra, giám sát hàng năm của cấp ủy, ủy ban kiểm tra và tổ chức thực hiện Quy chế, các chương trình công tác đã đề ra; chuẩn bị chương trình nội dung các hội nghị của Ban chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy.

          2. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và đồng chí Bí thư việc điều hành và giải quyết những công việc hàng ngày của Đảng bộ. Trực tiếp giải quyết những công việc do Bí thư ủy nhiệm; thay mặt Bí thư khi bí thư đi vắng. Trực tiếp quản lý hồ sơ đảng viên của Đảng bộ.

3. Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của MTTQ, các đoàn thể và việc phối hợp công tác giữa tổ chức đảng với chính quyền, Ủy ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân để tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của đảng và của Đảng ủy. Chủ trì cùng với các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành phụ trách lĩnh vực xử lý những việc cần có sự phối hợp của nhiều cơ quan bộ phận hoặc những việc do các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành phụ trách lĩnh vực đề nghị.

          4. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và đồng chí Bí thư chỉ đạo một số nhiệm vụ cụ thể về công tác xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở, công tác cải cách thủ tục hành chính trong Đảng, công tác kiểm tra, giám sát của Đảng; công tác dân vận của đảng; Công tác dân tộc, tôn giáo của Đảng; công tác quản lý hồ sơ cán bộ, hồ sơ đảng viên, nghiệp vụ đảng viên; công tác thi đua, khen thưởng trong Đảng; công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đảng; công tác tài chính đảng và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định. Thay mặt Ban Chấp hành ký một số văn bản của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ theo sự phân công của đồng chí Bí thư.

            Điều 12: Trách nhiệm, quyền hạn của đồng chí Phó Bí thư-Chủ tịch UBND

          Cùng với đồng chí Bí thư; đồng chí Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc và hoạt động của Ban Thường vụ Đảng ủy, đồng thời chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy đồng chí Bí thư Đảng ủy về công việc được phân công.

          Phó Bí thư - Chủ tịch UBND nhân dân xã có nhiệm vụ, quyền hạn:

          1. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và đồng chí Bí thư Đảng ủy về toàn bộ hoạt động của chính quyền ở địa phương theo quy định của pháp luật; cùng với các đồng chí Ủy viên ban thường vụ, Ủy viên Ban chấp hành trong Ủy ban nhân dân chỉ đạo xây dựng bộ máy chính quyền địa phương trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.

          2. Chỉ đạo việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước trong cán bộ, công chức và các tầng lớp nhân dân ở địa phương. Cụ thể hóa, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của các cấp ủy đảng và nhà nước trên địa bàn. Chỉ đạo công tác quy hoạch, kế hoạch, xây dựng các đề án cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách, về quốc phòng, an ninh, để trình Đảng ủy thảo luận, quyết định theo chương trình công tác của cấp ủy.

          3. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban thường vụ và đồng chí Bí thư chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, công tác cải cách hành chính, công tác thi đua – khen thưởng, công tác dân vận của chính quyền. hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, ban giám sát đầu tư cộng đồng, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; Chỉ đạo thực hiện chế độ báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh trên địa bàn và các công việc chỉ đạo, điều hành chủ yếu của ủy ban nhân dân cho Đảng ủy theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu.

          4. Thường xuyên báo cáo, báo cáo theo yêu cầu của đồng chí Bí thư và Ban thường vụ Đảng ủy về hoạt động của Ủy ban nhân dân; chủ động đề xuất kiến nghị những vấn đề thuộc trách nhiệm và phạm vi công tác của Ủy ban nhân dân cần báo cáo xin ý kiến tập thể Ban thường vụ hoặc Ban chấp hành; phối hợp chặt chẽ với đồng chí Phó Bí thư thường trực và đồng chí Chủ tịch HĐND trong xử lý công việc để bảo đảm sự thống nhất trong lãnh đạo, điều hành giữa Đảng và chính quyền.

Phối hợp với Thường trực HĐND xã, Khối Dân vận, MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội trong công tác xây dựng chính quyền, thực hiện có hiệu quả Quy chế  dân chủ cơ sở.

          * Nhiệm vụ, quyền hạn của đồng chí Bí thư (Phó Bí thư Thường trực) Đảng ủy là Chủ tịch Hội đồng nhân dân

          - Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy về toàn bộ hoạt động của Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật; phối hợp với đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các đồng chí trong Thường trực Hội đồng nhân dân chỉ đạo xây dựng bộ máy chính quyền địa phương trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.

- Chỉ đạo cụ thể hoá, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng uỷ và của cơ quan nhà nước cấp trên liên quan đến hoạt động của Hội đồng nhân dân; việc lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do Hội đồng nhân dân bầu theo quy định. Chỉ đạo xây dựng chương trình hoạt động, chương trình giám sát hằng năm, chương trình các kỳ họp của Hội đồng nhân dân; những quyết định quan trọng của Hội đồng nhân dân về kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh và những vấn đề quan trọng khác của ... cần xin ý kiến Ban Chấp hành Đảng bộ xã trước khi trình Hội đồng nhân dân quyết định.

- Định kỳ báo cáo với Ban Thường vụ Đảng ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ xã về hoạt động của Hội đồng nhân dân; chủ động đề xuất những vấn đề thuộc trách nhiệm và phạm vi công tác của Hội đồng nhân dân xã cần báo cáo, xin ý kiến tập thể Ban Chấp hành Đảng bộ; phối hợp chặt chẽ với đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong xử lý công việc để đảm bảo sự thống nhất trong lãnh đạo, điều hành giữa Đảng và chính quyền.

 

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

          Điều 13. Quy chế này thay thế cho Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ xã, nhiệm kỳ 2015 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định số    QĐ/ĐU, ngày ......... của Ban Chấp hành Đảng bộ xã và có hiệu lực kể từ ngày ký. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này phải do Ban Chấp hành Đảng bộ xã quyết định.

Điều 14. Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ xã, các cấp ủy trực thuộc Đảng ủy và các cá nhân, đơn vị có liên quan nghiêm túc thực hiện Quy chế này. Các tổ chức đảng và cá nhân vi phạm Quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định./.

-------------------------

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

THUYẾT MINH

cơ sở sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc của BCH Đảng bộ, xã, thị trấn

         

          Trên cơ sở rà soát Quy chế làm việc của BCH Đảng bộ xã, thị trấn và căn cứ vào Điều lệ Đảng, các quy định của Đảng, Quy chế làm việc của BCH Đảng bộ huyện được sửa đổi, bổ sung, cụ thể:

          - Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII;

- Căn cứ Quy định số 29-QĐ/TW, ngày 25/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Quy định thi hành Điều lệ Đảng;

- Căn cứ Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương thi hành Chương VII, Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng;

- Căn cứ quy định số 94-QĐ/TW ngày 03/3/2004 của Ban Chấp hành Trung ương quy định chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở phường, thị trấn;

- Căn cứ quy định số 95-QĐ/TW ngày 03/3/2004 của Ban Chấp hành Trung ương quy định chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở xã;

- Căn cứ quy định số 97-QĐ/TW ngày 22/3/2004 của Ban Chấp hành Trung ương quy định chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các đơn vị sự nghiệp (trường học, bệnh viện,..)

- Căn cứ nghị định 78/2013/NĐ-CP, ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập.

          - Căn cứ Quy định số 01-QĐ/HU, ngày 27 tháng 12 năm 2010 của Ban Thường vụ Huyện ủy về nhiệm vụ và quan hệ công tác của Ban Thường vụ Đảng ủy xã, thị trấn;

          - Căn cứ Quyết định số 275-QĐ/HU, ngày 20 tháng 01 năm 2017 của Ban Thường vụ Huyện ủy về ban hành “Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ;

          - Quy định 327-QĐ/HU, ngày 22/6/2017 của ban Thường vụ Huyện ủy về kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý.

- Căn cứ Quy chế làm việc của BCH Đảng bộ huyện, nhiệm kỳ 2015-2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)

         

 

 

 

 Văn Phòng Đảng ủy xã

Công khai giải quyết TTHC

Địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về giải quyết TTHC
Địa chỉ: UBND xã Xuân Phong, Thôn 2, Xã Xuân Phong, Huyện Thọ Xuân
SĐT: 02373561568
Email: ledungxp1983@gmail.com